Tuy tớ rất kết nhạc dance nhưng kiến thức về dòng nhạc này còn nhìu hạn chế, trong topic xin nêu những kiến thức căn bản nhất về các thể loại nhạc dance, các DJ, mong mọi người cùng nhau chia sẻ những hiểu biết của mình về dòng nhạc sôi động này nhé
I.What is a DJ?
DJ là từ viết tắt của Disc jockey, được hiểu nôm na là người chỉnh nhạc. Hiện nay có 3 dạng DJ chính đó là Radio DJs, Mobile DJs và Club DJs. Cả 3 dạng DJ này đều có một mục đích chung là mang lại sự giải trí cho một nhóm người hoặc một đám đông bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên âm nhạc là phương tiện chính.
Công việc chính của một DJ là sự kết hợp tất cả những nhân tố cần thiết cho buổi trình diễn của họ thành một dạng thức biến đổi sao cho khán/thính giả của anh ta có thể dễ dàng chấp nhận và thưởng thức. Đối với một vài DJ công việc này có thể là cách nói chuyện và giao lưu với khán giả, trong khi đối với những DJ khác thì đó là cách chơi hoặc quay (spinning) những đĩa nhạc mới nhất hay nhất do anh ta chọn lọc để trình diễn cho đám đông khán giả. Một DJ giỏi là một người vừa có khả năng sáng tác và chơi nhạc vừa có khả năng giao lưu với khán giả, tạo nên sự đê mê hưng phấn hoặc phê li xi tê cho đám đông.
- Mobile DJs là dạng phổ biến nhất. Họ thường là những người trình diễn trong các buổi Party hoặc những sự kiện đặc biệt(đám cưới, sinh nhật…). Công việc của họ thường là đáp ứng nhu cầu giải trí cho một nhóm người gồm nhiều lứa tuổi và sở thích khác nhau, đặc điểm của họ là rất cơ động đúng với cái tên Mobile (cũng có thể coi một MC là một DJ trong trường hợp này)
- Radio DJs kém phổ biến hơn. Nhiệm vụ của họ là đảm bảo không bao giờ để xảy ra những khoảng thời gian chết(lặng) bằng cách nói chuyện với khán giả hoặc chơi nhạc.
- Club DJs cũng gần giống như Mobile DJs, tuy nhiên họ hướng vào một nhóm lứa tuổi riêng(thường là những người trẻ tuổi) và được đám đông chờ đợi chơi những track nhạc mới nhất và hay nhất trong suốt buổi trình diễn. Những DJ này thường đòi hỏi phải biết cách chơi và trộn nhạc theo phong cách riêng để tạo nên tên tuổi cho anh ta và cho club mà anh ta chơi nhạc.
II.Dj''s equipment
Công cụ cần thiết để một DJ có thể chỉnh nhạc bao gồm:
- (Dành cho DJ sử dụng Vinyl) 2×Turntables + 2×SlipMats(miếng lót đĩa giúp cho việc scratching trơn tru hơn) + 2 x Cartridges and Needles(kim đọc đĩa vinyl)
- (Dành cho DJ sử dụng CD) 1 or 2× CD Decks
- 1× Mixer
- 1 tai nghe headphone
cùng với một số đồ nghề khác để chỉnh tín hiệu (Stereo, Amplifier, Speaker...)
III. Terminology-Các thuật ngữ
+ Mix:Phối các bản nhạc lại với nhau tạo thành 1 bản Non-stop, 1 DJ giỏi là một người mix các bản nhạc rất trơn tru làm cho người nghe rất khó nhận biết được khi nào thì anh ta chơi hết 1 bài và chuyển sang một bài mới.
+ Remix: Phối lại phong cách/thể loại của một bài hát đã được biết đến từ trước...VD : Motorcycle - As The Rush Comes (Gabriel & Dresden Chill Mix) có thể hiểu là bài As The Rush Comes do nhóm Motorcycle sáng tác và được Gabriel & Dresden mix lại theo phong cách Chill.
+ Orginal Mix:Bản mix gốc, là bản mix đầu tiên của một bài do một DJ nào đó sáng tác, nếu bài đó hay sẽ được các DJ khác lựa chọn để remix hoặc chọn để chơi trong complation mix của mình.
+ Extended Mix: Bản mix có độ dài dài hơn bản Original Mix( đầy đủ Intro/Outro và các đoạn breakdown,climax)
+ Vocal Mix: Bản mix ́có lời hát của ca sĩ (thường là giọng nữ trong các bài Vocal Trance)
+ Instrumental Mix:Bản mix đã được tách lời, chỉ còn âm thanh của các nhạc cụ.
+ Dub: là bản Instrumental remix (ko có phần lời) và được thêm vào một số hiệu ứng âm thanh khác.
+ Edit: chỉnh sửa lại bản nhạc theo mục đích riêng của từng DJ
+ Radio Edit: được chỉnh sửa lại để phù hợp với việc phát sóng trên đài phát thanh, thường ngắn hơn bản thu gốc
+ Bootleg : một bản nhạc ko chính thức hoặc chưa bao giờ được phát hành bởi các hãng đĩa, nói nôm na là nó không mang tính thương mại...VD trong set của Armin Van Buuren tại Sensation White 2005 có sử dụng Sting / Police sample Message in a Bottle (bootleg) mà hoàn toàn không phải trả tiền hoặc xin bản quyền của Sting cũng như hãng đĩa đã phát hành bài hát này. Một bản bootleg thường được chọn là một bài hit cũ đã từng nổi tiếng VD : Bang bang (Marco V bootleg) hoặc trộn lẫn 2 hoặc nhiều bài thành một bài nhưng vẫn phải để tên đầy đủ hoặc rút gọn của các bài đó ở tiêu đề.
+ Compilation Album :là một Album trong đó các bài được 1 DJ lựa chọn và mix với nhau, thường theo một chủ đề nào đó. Độ dài từ 12-15 bài và thời lượng 60-90p. VD : In Search Of Sunrise mixed by DJ Tiesto.
+ Artist Album :là một Album tổng hợp các bài của do chỉ một DJ sáng tác, để phát hành Artist Album ko phải là chuyện dễ dàng bởi vì thường DJ đó phải nổi tiếng và có nhiều bài hit...độ tuổi thường thấy của một DJ khi phát hành Artist Album là 28-30 tuổi trở lên, sau khi đã sáng tác và biểu diễn ở rất nhiều club trên thế giới...thì họ mới nghĩ đến chuyện phát hành Artist Album . VD: Artist Album của Armin Van Buuren - Shivers trong đó gồm toàn những bài do AVB phối hợp với một số nghệ sĩ nữa sáng tác.
+ Vinyl: đĩa than, đọc bằng kim (Needle) tiếp xúc vào các rãnh đĩa, âm thanh Analog, có độ dài trung bình từ 7 đến 15 phút nên ghi được 1 hoặc tối đa 2 bản nhạc, Mix, chất lượng âm thanh tốt hơn so với CD, tuy nhiên dung lượng thấp,và rất dễ hỏng nếu bị xước. Vinyl có 3 loại : 12" 10"(cho LP Longplay) và 7''''(cho Single)
+ Promo Vinyl :là đĩa Promotion của DJ, không phát hành rộng rãi ngoài thị trường, thường là bản thu thử nghiệm phát̉ cho các DJ bạn bè, người nghe để lấy phản hồi. Nếu nhiều người yêu thích và có phản hồi tốt thì Single sẽ được phát hành....còn nếu không thì chỉ coi như là bản thu nháp. Những Promo Vinyl là những bản Mix mới nhất của DJ đó..
+White Label : Mặt đĩa chỉ có màu trắng, thường được phát hành để nghiên cứu thăm dò thị trường, được bán rộng rãi nhưng số lượng hạn chế.
+ EP : Viết tắt của Extended Play, là tên thường gọi của một Vinyl hoặc một CD mà bài hát trong đó quá dài cho một Single nhưng lại quá ngắn đối với một Album. Một CD hay Vinyl EP thường có từ 3 tới 4 bài.
IV. DJ Technnique:
- Pitch control: Chức năng dùng để thay đổi nhịp độ của một bài hát. Rất quan trọng trong beatmixing
- Pitch lock: Chức năng dùng để thay đổi nhịp độ của một bài hát mà không làm ảnh hưởng đến tiết tấu. Chức năng này cho phép bạn đẩy nhanh tốc độ của bài hát cùng với lời mà không gây hiệu ứng “chipmunk” (các tiếng chít chít như lúc bạn tua nhanh băng cassette)
- Pitch bend: thay đổi tạm thời tiết tấu bài hát để thu được nhưng nhịp beat theo khoảng thời gian nhất định. Vinyl DJs thường sử dụng các ngón tay để tăng tốc hoặc làm giảm âm thanh phát ra trên đĩa bằng cách dí/kéo trên bề mặt đĩa. CD DJs thì có 1 nút trên decks cho phép thực hiện chức năng này. Khi DJ ngừng kéo thì đĩa sẽ quay trở về trạng thái được đặt lúc đầu, điều này rất cần thiết khi DJ cùng chạy 2 bản nhạc có cùng nhịp độ, nếu ko dùng chức năng này thì nhịp độ của 2 đĩa sẽ bị lệch nhau. Bằng cách kéo mặt đĩa theo từng khoảng thời gian ngắn nhất định, các nhịp beats sẽ phát ra theo từng pha đều đặn và DJ ko phải lăn tăn để điều chỉnh lại pitch control nữa.
- Tempo: nhịp độ của một bài hát, thường được đo bằng BPM(Beats Per Minute)
- BPM: số lượng các nhịp beat đập trong 1 phút của một bài hát.
- Cueing: sử dụng headphone để tìm ra điểm dừng phù hợp của bài bài kế tiếp để beat-match, cueing thường xảy ra ở thời điểm cuối bài hát đang chơi và bắt đầu của bài kế tiếp.
I.What is a DJ?
DJ là từ viết tắt của Disc jockey, được hiểu nôm na là người chỉnh nhạc. Hiện nay có 3 dạng DJ chính đó là Radio DJs, Mobile DJs và Club DJs. Cả 3 dạng DJ này đều có một mục đích chung là mang lại sự giải trí cho một nhóm người hoặc một đám đông bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên âm nhạc là phương tiện chính.
Công việc chính của một DJ là sự kết hợp tất cả những nhân tố cần thiết cho buổi trình diễn của họ thành một dạng thức biến đổi sao cho khán/thính giả của anh ta có thể dễ dàng chấp nhận và thưởng thức. Đối với một vài DJ công việc này có thể là cách nói chuyện và giao lưu với khán giả, trong khi đối với những DJ khác thì đó là cách chơi hoặc quay (spinning) những đĩa nhạc mới nhất hay nhất do anh ta chọn lọc để trình diễn cho đám đông khán giả. Một DJ giỏi là một người vừa có khả năng sáng tác và chơi nhạc vừa có khả năng giao lưu với khán giả, tạo nên sự đê mê hưng phấn hoặc phê li xi tê cho đám đông.
- Mobile DJs là dạng phổ biến nhất. Họ thường là những người trình diễn trong các buổi Party hoặc những sự kiện đặc biệt(đám cưới, sinh nhật…). Công việc của họ thường là đáp ứng nhu cầu giải trí cho một nhóm người gồm nhiều lứa tuổi và sở thích khác nhau, đặc điểm của họ là rất cơ động đúng với cái tên Mobile (cũng có thể coi một MC là một DJ trong trường hợp này)
- Radio DJs kém phổ biến hơn. Nhiệm vụ của họ là đảm bảo không bao giờ để xảy ra những khoảng thời gian chết(lặng) bằng cách nói chuyện với khán giả hoặc chơi nhạc.
- Club DJs cũng gần giống như Mobile DJs, tuy nhiên họ hướng vào một nhóm lứa tuổi riêng(thường là những người trẻ tuổi) và được đám đông chờ đợi chơi những track nhạc mới nhất và hay nhất trong suốt buổi trình diễn. Những DJ này thường đòi hỏi phải biết cách chơi và trộn nhạc theo phong cách riêng để tạo nên tên tuổi cho anh ta và cho club mà anh ta chơi nhạc.
II.Dj''s equipment
Công cụ cần thiết để một DJ có thể chỉnh nhạc bao gồm:
- (Dành cho DJ sử dụng Vinyl) 2×Turntables + 2×SlipMats(miếng lót đĩa giúp cho việc scratching trơn tru hơn) + 2 x Cartridges and Needles(kim đọc đĩa vinyl)
- (Dành cho DJ sử dụng CD) 1 or 2× CD Decks
- 1× Mixer
- 1 tai nghe headphone
cùng với một số đồ nghề khác để chỉnh tín hiệu (Stereo, Amplifier, Speaker...)
III. Terminology-Các thuật ngữ
+ Mix:Phối các bản nhạc lại với nhau tạo thành 1 bản Non-stop, 1 DJ giỏi là một người mix các bản nhạc rất trơn tru làm cho người nghe rất khó nhận biết được khi nào thì anh ta chơi hết 1 bài và chuyển sang một bài mới.
+ Remix: Phối lại phong cách/thể loại của một bài hát đã được biết đến từ trước...VD : Motorcycle - As The Rush Comes (Gabriel & Dresden Chill Mix) có thể hiểu là bài As The Rush Comes do nhóm Motorcycle sáng tác và được Gabriel & Dresden mix lại theo phong cách Chill.
+ Orginal Mix:Bản mix gốc, là bản mix đầu tiên của một bài do một DJ nào đó sáng tác, nếu bài đó hay sẽ được các DJ khác lựa chọn để remix hoặc chọn để chơi trong complation mix của mình.
+ Extended Mix: Bản mix có độ dài dài hơn bản Original Mix( đầy đủ Intro/Outro và các đoạn breakdown,climax)
+ Vocal Mix: Bản mix ́có lời hát của ca sĩ (thường là giọng nữ trong các bài Vocal Trance)
+ Instrumental Mix:Bản mix đã được tách lời, chỉ còn âm thanh của các nhạc cụ.
+ Dub: là bản Instrumental remix (ko có phần lời) và được thêm vào một số hiệu ứng âm thanh khác.
+ Edit: chỉnh sửa lại bản nhạc theo mục đích riêng của từng DJ
+ Radio Edit: được chỉnh sửa lại để phù hợp với việc phát sóng trên đài phát thanh, thường ngắn hơn bản thu gốc
+ Bootleg : một bản nhạc ko chính thức hoặc chưa bao giờ được phát hành bởi các hãng đĩa, nói nôm na là nó không mang tính thương mại...VD trong set của Armin Van Buuren tại Sensation White 2005 có sử dụng Sting / Police sample Message in a Bottle (bootleg) mà hoàn toàn không phải trả tiền hoặc xin bản quyền của Sting cũng như hãng đĩa đã phát hành bài hát này. Một bản bootleg thường được chọn là một bài hit cũ đã từng nổi tiếng VD : Bang bang (Marco V bootleg) hoặc trộn lẫn 2 hoặc nhiều bài thành một bài nhưng vẫn phải để tên đầy đủ hoặc rút gọn của các bài đó ở tiêu đề.
+ Compilation Album :là một Album trong đó các bài được 1 DJ lựa chọn và mix với nhau, thường theo một chủ đề nào đó. Độ dài từ 12-15 bài và thời lượng 60-90p. VD : In Search Of Sunrise mixed by DJ Tiesto.
+ Artist Album :là một Album tổng hợp các bài của do chỉ một DJ sáng tác, để phát hành Artist Album ko phải là chuyện dễ dàng bởi vì thường DJ đó phải nổi tiếng và có nhiều bài hit...độ tuổi thường thấy của một DJ khi phát hành Artist Album là 28-30 tuổi trở lên, sau khi đã sáng tác và biểu diễn ở rất nhiều club trên thế giới...thì họ mới nghĩ đến chuyện phát hành Artist Album . VD: Artist Album của Armin Van Buuren - Shivers trong đó gồm toàn những bài do AVB phối hợp với một số nghệ sĩ nữa sáng tác.
+ Vinyl: đĩa than, đọc bằng kim (Needle) tiếp xúc vào các rãnh đĩa, âm thanh Analog, có độ dài trung bình từ 7 đến 15 phút nên ghi được 1 hoặc tối đa 2 bản nhạc, Mix, chất lượng âm thanh tốt hơn so với CD, tuy nhiên dung lượng thấp,và rất dễ hỏng nếu bị xước. Vinyl có 3 loại : 12" 10"(cho LP Longplay) và 7''''(cho Single)
+ Promo Vinyl :là đĩa Promotion của DJ, không phát hành rộng rãi ngoài thị trường, thường là bản thu thử nghiệm phát̉ cho các DJ bạn bè, người nghe để lấy phản hồi. Nếu nhiều người yêu thích và có phản hồi tốt thì Single sẽ được phát hành....còn nếu không thì chỉ coi như là bản thu nháp. Những Promo Vinyl là những bản Mix mới nhất của DJ đó..
+White Label : Mặt đĩa chỉ có màu trắng, thường được phát hành để nghiên cứu thăm dò thị trường, được bán rộng rãi nhưng số lượng hạn chế.
+ EP : Viết tắt của Extended Play, là tên thường gọi của một Vinyl hoặc một CD mà bài hát trong đó quá dài cho một Single nhưng lại quá ngắn đối với một Album. Một CD hay Vinyl EP thường có từ 3 tới 4 bài.
IV. DJ Technnique:
- Pitch control: Chức năng dùng để thay đổi nhịp độ của một bài hát. Rất quan trọng trong beatmixing
- Pitch lock: Chức năng dùng để thay đổi nhịp độ của một bài hát mà không làm ảnh hưởng đến tiết tấu. Chức năng này cho phép bạn đẩy nhanh tốc độ của bài hát cùng với lời mà không gây hiệu ứng “chipmunk” (các tiếng chít chít như lúc bạn tua nhanh băng cassette)
- Pitch bend: thay đổi tạm thời tiết tấu bài hát để thu được nhưng nhịp beat theo khoảng thời gian nhất định. Vinyl DJs thường sử dụng các ngón tay để tăng tốc hoặc làm giảm âm thanh phát ra trên đĩa bằng cách dí/kéo trên bề mặt đĩa. CD DJs thì có 1 nút trên decks cho phép thực hiện chức năng này. Khi DJ ngừng kéo thì đĩa sẽ quay trở về trạng thái được đặt lúc đầu, điều này rất cần thiết khi DJ cùng chạy 2 bản nhạc có cùng nhịp độ, nếu ko dùng chức năng này thì nhịp độ của 2 đĩa sẽ bị lệch nhau. Bằng cách kéo mặt đĩa theo từng khoảng thời gian ngắn nhất định, các nhịp beats sẽ phát ra theo từng pha đều đặn và DJ ko phải lăn tăn để điều chỉnh lại pitch control nữa.
- Tempo: nhịp độ của một bài hát, thường được đo bằng BPM(Beats Per Minute)
- BPM: số lượng các nhịp beat đập trong 1 phút của một bài hát.
- Cueing: sử dụng headphone để tìm ra điểm dừng phù hợp của bài bài kế tiếp để beat-match, cueing thường xảy ra ở thời điểm cuối bài hát đang chơi và bắt đầu của bài kế tiếp.